Scholar Hub/Chủ đề/#điều hòa sinh sản/
Điều hòa sinh sản là một yếu tố quan trọng trong y tế công cộng và sức khỏe cá nhân, giúp kiểm soát quá trình sinh nở và bảo vệ sức khỏe sinh sản, đặc biệt cho phụ nữ. Các phương pháp bao gồm hóa học (thuốc tránh thai), cơ học (bao cao su, IUD), tự nhiên (theo dõi chu kỳ) và vô sinh tạm thời hoặc vĩnh viễn (cắt, thắt ống dẫn tinh). Việc kiểm soát sinh sản góp phần bảo vệ sức khỏe, giảm thiểu tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn, nâng cao vị thế phụ nữ và hỗ trợ kế hoạch hóa gia đình. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc cung cấp dịch vụ là cần thiết để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.
Điều Hòa Sinh Sản: Khái Niệm và Tầm Quan Trọng
Điều hòa sinh sản (hay kiểm soát sinh sản) là một khía cạnh quan trọng trong y tế công cộng và sức khỏe cá nhân. Nó bao gồm các phương pháp và biện pháp nhằm kiểm soát quá trình sinh nở và bảo vệ sức khỏe sinh sản của các cá nhân, đặc biệt là phụ nữ. Việc điều hòa sinh sản có ý nghĩa lớn trong việc hoạch định gia đình, giảm thiểu tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn, và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Các Phương Pháp Điều Hòa Sinh Sản
Có nhiều phương pháp điều hòa sinh sản khác nhau, bao gồm cả biện pháp tạm thời và lâu dài. Những phương pháp này thường được phân loại thành các nhóm chính như sau:
Phương Pháp Hóa Học
Phương pháp hóa học bao gồm việc sử dụng thuốc tránh thai (viên uống, miếng dán, vòng âm đạo) để ngăn chặn quá trình rụng trứng hoặc làm dày chất nhầy ở cổ tử cung để ngăn chặn tinh trùng xâm nhập. Thuốc ngừa thai còn có dạng tiêm và cách cấy dưới da, với thời gian hiệu lực từ vài tháng đến vài năm.
Phương Pháp Cơ Học
Các phương pháp này chủ yếu xoay quanh việc sử dụng bao cao su, màng chắn âm đạo hoặc các thiết bị khác để ngăn cản tinh trùng gặp trứng. Ngoài ra, phương pháp đặt vòng tử cung (IUD) cũng được xem là một phương pháp cơ học hiệu quả và phổ biến.
Phương Pháp Tự Nhiên
Đối với những người ưu tiên phương pháp tự nhiên, việc theo dõi chu kỳ kinh nguyệt để xác định thời điểm không an toàn là một lựa chọn. Phương pháp xuất tinh ngoài và phương pháp gián đoạn (ngừng giao hợp trước khi xuất tinh) cũng thuộc nhóm này, tuy nhiên hiệu quả của chúng không cao.
Phương Pháp Vô Sinh Tạm Thời và Vĩnh Viễn
Các phương pháp này bao gồm cắt ống dẫn tinh hoặc thắt ống dẫn trứng, là những biện pháp ít bị tác động thất bại do tính chất vĩnh viễn của chúng. Họ thường được lựa chọn bởi những người không muốn có con thêm nữa hoặc gặp khó khăn trong việc sử dụng các phương pháp khác.
Tầm Quan Trọng của Điều Hòa Sinh Sản
Điều hòa sinh sản có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giảm tỉ lệ phá thai không an toàn, bảo vệ sức khỏe sinh sản của phụ nữ và trẻ em, và giúp các gia đình lên kế hoạch sinh con một cách khoa học. Nó còn góp phần không nhỏ trong việc nâng cao vị thế xã hội và kinh tế của phụ nữ.
Kết Luận
Việc tiếp cận điều hòa sinh sản hiệu quả giúp tăng cường sức khỏe cộng đồng và là một yếu tố không thể thiếu để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững. Để nâng cao nhận thức và quyền lựa chọn của các cá nhân, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan y tế, tổ chức xã hội và chính phủ trong việc cung cấp thông tin và dịch vụ chất lượng.
Nhóm các chức năng sinh sản của progesterone do đồng dạng Progesterone Receptor-B điều hòa Dịch bởi AI American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 289 Số 5485 - Trang 1751-1754 - 2000
Progesterone điều hoà chức năng sinh sản qua hai thụ thể nội bào, thụ thể progesterone – A (PR-A) và thụ thể progesterone – B (PR-B), vốn phát sinh từ một gen duy nhất và hoạt động như là những chất điều chỉnh phiên mã của những gen đáp ứng progesterone. Mặc dù các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng các đồng dạng PR có thể biểu hiện hoạt động điều hành phiên mã khác nhau, ý nghĩa sinh lý của chúng vẫn chưa được biết. Bằng cách loại bỏ chọn lọc PR-A ở chuột, chúng tôi đã chứng minh rằng đồng dạng PR-B điều chỉnh một số chức năng sinh sản của progesterone qua việc điều tiết một số gen mục tiêu đáp ứng progesterone. Do đó, PR-A và PR-B là các trung gian chức năng riêng biệt của tác động progesterone trong môi trường sống và đây có thể là mục tiêu phù hợp để tạo ra các progestin chọn lọc mô.
#progesterone #thụ thể progesterone #PR-A #PR-B #điều hòa phiên mã #chức năng sinh sản #gen mục tiêu đáp ứng progesterone #áo dụng trong chuột #progestin chọn lọc mô
THỰC TRẠNG LO ÂU, TRẦM CẢM VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÁC CẶP VỢ CHỒNG ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN TẠI KHOA CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2021Mục tiêu: Mô tả thực trạng lo âu, trầm cảm ở các cặp vợ chồng điều trị hiếm muộn tại khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản-Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) tỉnh Kiên Giang năm 2021 và phân tích một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện trên 770 đối tượng nghiên cứu (385 cặp vợ chồng) đang điều trị hiếm muộn tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, CDC tỉnh Kiên Giang và được chọn vào nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Số liệu được thu thập bằng phát vấn (tự điền) bộ câu hỏi DASS.21. Kết quả: Tỷ lệ lo âu ở người vợ cao hơn so với người chồng (46,2% so với 33,3%). Tỷ lệ trầm cảm ở người vợ và ở người chồng lần lượt là 17,7% và 10,06%. Lo âu và trầm cảm hầu hết ở mức độ nhẹ. Lo âu mức độ nặng và trầm cảm mức độ trung bình chỉ gặp ở người vợ và đều chiếm tỷ lệ nhỏ là 0,5% Yếu tố liên quan với tình trạng lo âu ở nhóm người vợ là ≥ 35 tuổi, tình trạng sống riêng (không ở với gia đình) và thời gian hiếm muộn ≥ 45 tháng (với OR lần lượt là 2,30, 3,75 và 1,74 lần). Yếu tố liên quan với tình trạng lo âu ở nhóm người chồng là tình trạng sống riêng (với OR = 2,2). Yếu tố duy nhất liên quan đến tình trạng trầm cảm ở nhóm người vợ là tình trạng sống riêng với OR = 2,2, trong khi ở nhóm người chồng các yếu tố liên quan đến trầm cảm bao gồm kinh tế khá giả, tình trạng sống riêng với OR tương ứng là 2,58 và 4,74. Kết luận: Tỷ lệ lo âu ở các cặp vợ chồng hiếm muộn là khá cao, tỷ lệ lo âu ở người vợ cao hơn rõ rệt so với người chồng (46,2% so với 33,5%). Tỷ lệ trầm cảm ở người vợ cũng cao hơn so với người chồng (17,7% so với 10,06%). Các yếu tố liên quan đến lo âu ở cặp vợ chồng hiếm muộn bao gồm: tuổi ≥ 35, tình trạng sống riêng, thời gian hiếm muộn, trong đó ở người chồng chỉ có yếu tố tình trạng sống riêng là liên quan có ý nghĩa thống kê. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở cặp vợ chồng hiếm muộn bao gồm: kinh tế khá giả và sống riêng, trong đó ở người vợ chỉ có yếu tố sống riêng là liên quan có ý nghĩa thống kê.
#hiếm muộn #lo âu #trầm cảm #yếu tố liên quan #trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Kiên Giang
TÁC DỤNG ĐIỀU HÒA HORMON SINH DỤC CỦA HAI CHẾ PHẨM TỪ ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO DO CÔNG TY TNHH LAVITE SẢN XUẤTĐặt vấn đề: Ở Việt Nam, nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) là dược liệu quý có nhiều ứng dụng trong phòng, trị bệnh và nâng cao sức khỏe con người. Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên mô hình chuột nhắt trắng giảm năng sinh dục, xác định hàm lượng testosteron và 17β-estradiol bằng kỹ thuật ELISA theo quy trình của bộ kit được cung cấp bởi hãng Abcam. Kết quả: Trên chuột bị gây giảm năng sinh dục, Nước Đông trùng hạ thảo Hector Sâm (11,76-23,52mL/kg trọng lượng) và viên nang Đông trùng hạ thảo Hector 100% (58,8-117,6 mg bột/kg trọng lượng) có tác dụng làm tăng nồng độ testosteron (2,37-2,87ng/mL) và 17β-estradiol (24,28-32,32 pg/mL gần bằng với chứng sinh lý tương ứng (3,87ng/mL và 41,25 pg/mL) mà không ảnh hưởng đến chuột bình thường. Kết luận: Cả 2 chế phẩm đều có thể sử dụng với tác dụng cải thiện chức năng sinh dục ở nam và nữ.
#17β-estradiol #Cordyceps militaris #Đông trùng hạ thảo #testosteron
19. VAI TRÒ CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG ĐIỀU HÒA SINH SẢN Ở NỮ GIỚI: TỔNG QUAN LUẬN ĐIỂMMục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quan về vai trò của y học cổ truyền trong điều hòa sinh sản ở nữ giới tại Việt Nam
Phương pháp: Nghiên cứu tổng quan luận điểm, chúng tôi tìm kiếm các bài báo khoa học được công bố trên dữ liệu của Bộ Khoa học và Công nghệ trong vòng 10 năm tại Việt Nam có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, được thực hiện theo tiêu chuẩn PRISMA – ScR.
Kết quả: Trong 18 bài báo tìm được trên cơ sở dữ liệu, lọc ra được 7 bài báo phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn, trong đó chủ yếu là nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau điều trị (n = 5); nghiên cứu thực nghiệm trên động vật (n = 2). Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng bài thuốc cổ phương hoặc chế phẩm từ bài thuốc cổ phương (n = 5); chế phẩm từ 1 vị thuốc (n = 2); đánh giá hiệu quả cải thiện tình trạng rối loạn kinh nguyệt (n = 4), phát triển nang noãn và phóng noãn (n = 1), khả năng mang thai (n = 1), điều hòa hormone sinh dục (n = 1).
Kết luận: Nghiên cứu của y học cổ truyền trong điều hòa sinh sản ở nữ giới tại Việt Nam trong vòng 10 năm qua chủ yếu tập trung đánh giá hiệu quả của các bài thuốc cổ phương trong điều trị rối loạn kinh nguyệt, chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu về tác dụng dược lý của các thành phần hoạt chất của các vị thuốc, không có nghiên cứu về các phương pháp không dùng thuốc của y học cổ truyền trong điều hòa sinh sản ở nữ giới.
#Y học cổ truyền #điều hòa sinh sản #nữ giới.
MicroRNA-374a, -4680, và -133b ức chế sự sinh sản tế bào thông qua điều hòa các gen liên quan đến khuyết hổng vòm miệng ở người trong các tế bào vòm miệng nhân tạo Dịch bởi AI BMC Medical Genomics - Tập 12 - Trang 1-13 - 2019
Khuyết hổng vòm miệng (CP) là khuyết tật bẩm sinh phổ biến thứ hai; tuy nhiên, mối quan hệ giữa các gen liên quan đến CP và sự điều hòa biểu sinh vẫn còn chưa được biết đến nhiều. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã điều tra sự đóng góp của microRNA (miRNA) vào sự sinh sản tế bào và điều hòa các gen tham gia vào sự phát triển của CP. Để xác định tất cả các gen mà có đột biến hoặc liên kết đã được tìm thấy ở những người bị CP, chúng tôi đã tiến hành tìm kiếm tài liệu có hệ thống, tiếp theo là các phân tích sinh tin học cho những gen này. Chúng tôi xác nhận kết quả sinh tin học một cách thực nghiệm bằng cách thực hiện các thử nghiệm sinh sản tế bào và phân tích điều hòa miRNA-gen trong các tế bào trung mô vòm miệng người được nuôi cấy và điều trị bằng từng mô phỏng miRNA. Chúng tôi xác định được 131 gen liên quan đến CP trong đánh giá hệ thống. Phân tích sinh tin học cho thấy các gen CP liên quan đến các con đường tín hiệu, microRNA (miRNA), các con đường chuyển hóa và sự sinh sản tế bào. Tổng cộng có 17 miRNA được công nhận là các yếu tố tiềm năng điều chỉnh các gen CP của người. Để xác nhận chức năng của miRNA trong sự sinh sản tế bào, nguyên nhân chính gây ra CP, chúng tôi đã thực hiện các thử nghiệm sinh sản/sống sót tế bào cho 11 miRNA ứng viên hàng đầu từ phân tích sinh tin học của chúng tôi. Việc biểu hiện quá mức miR-133b, miR-374a-5p, và miR-4680-3p dẫn đến sự giảm hơn 30% hoạt động sinh sản tế bào trong các nền văn hóa tế bào trung mô vòm miệng người. Chúng tôi phát hiện rằng một số gen mục tiêu CP phía hạ lưu được dự đoán bởi các phân tích sinh tin học đã bị giảm đáng kể thông qua việc kích thích các miRNA này (FGFR1, GCH1, PAX7, SMC2 và SUMO1 bởi miR-133b; ARNT, BMP2, CRISPLD1, FGFR2, JARID2, MSX1, NOG, RHPN2, RUNX2, WNT5A và ZNF236 bởi miR-374a-5p; và ERBB2, JADE1, MTHFD1 và WNT5A bởi miR-4680-3p) trong các tế bào nuôi cấy. Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng miR-374a-5p, miR-4680-3p và miR-133b điều hòa sự biểu hiện của các gen liên quan đến bệnh lý của khuyết hổng vòm miệng ở người, cung cấp cái nhìn về mối liên hệ giữa các gen liên quan đến CP và các mục tiêu tiềm năng của miRNA trong sự phát triển vòm miệng.
#khuyết hổng vòm miệng #microRNA #sự sinh sản tế bào #gen liên quan #điều hòa biểu sinh #tế bào trung mô vòm miệng
Mối liên quan giữa hoạt động giảng dạy và sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng với giảng viên hướng dẫn lâm sàngMục tiêu: Mô tả sự hài lòng của sinh viên Đại học Điều dưỡng với giáo viên hướng dẫn lâm sàng và xác định mối liên quan giữa các hoạt động giảng dạy và sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng với giáo viên hướng dẫn lâm sàng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 208 SV đại học điều dưỡng chính quy năm 2 và năm 3 của Trường Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà Nẵng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi Nursing Clinical Facilitators Questionnaire (NCFQ) để đánh giá sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng với giáo viên hướng dẫn lâm sàng. Sử dụng thống kê mô tả và kiểm định Mann - Whitney, Kruskal – Wallis để xác định mối liên quan giữa biến độc lập và phụ thuộc.
Kết quả: Điểm hài lòng của sinh viên với giáo viên hướng dẫn lâm sàng có trung vị là 110, đa số sinh viên có điểm hài lòng trên 100 điểm, nhóm điểm từ 120 đến 125 chiếm tần số cao nhất với 57 sinh viên. Các yếu tố về hoạt động giảng dạylâm sàng liên quan đến sự hài lòng với giáo viên hướng dẫn lâm sàng là số lần được giảng dạy trực tiếp, theo nhóm và có lịch học lâm sàng cụ thể.
Kết luận: Sinh viên hài lòng đạt tỷ lệ khá cao, hoạt động giảng dạy trực tiếp, giảng dạy theo nhóm và có lịch học lâm sàng cụ thể có mối liên quan đến sự hài lòng của sinh viên với giáo viên hướng dẫn lâm sàng. Cần cải thiện các hoạt động giảng dạy lâm sàng để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của sinh viên với giáo viên hướng dẫn lâm sàng.
#Sinh viên điều dưỡng #Giảng viên hướng dẫn lâm sàng #hài lòng với giảng viên hướng dẫn lâm sàng
Đặc trưng in silico của điện tổng hợp vi sinh vật trong kỹ thuật điều chỉnh chuyển hóa của các hợp chất sinh hóa Dịch bởi AI Microbial Cell Factories - Tập 10 - Trang 1-14 - 2011
Một mối quan tâm quan trọng trong kỹ thuật điều chỉnh chuyển hóa là cần phải cân bằng giữa nhu cầu và cung cấp các trung gian redox như NADH. Các kỹ thuật điện sinh hóa cung cấp một phương pháp mới và hứa hẹn để giảm thiểu sự mất cân bằng redox trong quá trình tổng hợp các hợp chất sinh hóa và sinh liệu. Nói chung, các kỹ thuật này giảm NAD+ nội bào thành NADH và do đó điều chỉnh cân bằng redox của tế bào. Phản ứng của tế bào đối với những thay đổi redox như vậy và sức mạnh khử bổ sung có sẵn cho tế bào có thể được khai thác để sản xuất các chuyển hóa mong muốn. Trong bối cảnh lên men vi sinh vật, các kỹ thuật điện sinh hóa này có thể được sử dụng để cải thiện năng suất sản phẩm và/hoặc năng suất sản xuất. Chúng tôi đã phát triển một phương pháp để đặc trưng hóa vai trò của điện tổng hợp sinh học trong sản xuất hóa chất bằng cách sử dụng mô hình chuyển hóa quy mô gen của E. coli. Kết quả trong bài báo này làm sáng tỏ vai trò của điện tổng hợp sinh học và tác động của nó đến sự phát triển sinh khối, năng suất ATP tế bào và sản xuất sinh hóa. Kết quả cũng gợi ý rằng các chiến lược thiết kế chủng có thể thay đổi cho các quy trình lên men sử dụng điện tổng hợp vi sinh vật và gợi ý rằng các chiến lược hoạt động động dẫn đến tối đa hóa năng suất. Kết quả trong bài báo này cung cấp một sự hiểu biết có hệ thống về lợi ích và hạn chế của các kỹ thuật điện sinh hóa cho sản xuất sinh hóa và nhấn mạnh cách mà sự gia tăng điện có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa tế bào và sản xuất sinh hóa.
#kỹ thuật điều chỉnh chuyển hóa #điện tổng hợp vi sinh vật #NADH #sản xuất hóa chất #điện sinh hóa
Bảo vệ buồng trứng và bảo tồn khả năng sinh sản trong điều trị ung thư phụ khoa ở những bệnh nhân muốn có con Dịch bởi AI Gynäkologische Endokrinologie - Tập 3 - Trang 107-114 - 2005
Các kỹ thuật y học sinh sản mới và sự gia tăng nhận thức trong cộng đồng về khả năng thực hiện mong muốn có con sau khi mắc bệnh ung thư đã dẫn đến sự gia tăng áp dụng các biện pháp bảo tồn khả năng sinh sản trong khuôn khổ của các liệu pháp hóa trị liệu độc tế bào. Trong các khối u ác tính phụ khoa, ung thư vú là vấn đề có liên quan nhất, vì khoảng 2500 phụ nữ bị mắc bệnh này mỗi năm trước tuổi 35. Để bảo tồn khả năng sinh sản, có thể xem xét các điều trị IVF/ICSI, trưởng thành noãn trong ống nghiệm, đóng băng noãn, đóng băng mô buồng trứng và việc sử dụng các đồng phân GnRH. Tuy nhiên, xác suất mà bệnh nhân cuối cùng có thể hưởng lợi từ những liệu pháp này dưới góc độ sinh con là hạn chế. Vì vậy, các liệu pháp này chỉ nên được áp dụng sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng giữa rủi ro và lợi ích và sau khi đã có một cuộc tư vấn liên chuyên khoa đầy đủ cho bệnh nhân.
#bảo tồn khả năng sinh sản #ung thư phụ khoa #ung thư vú #IVF #ICSI #GnRH #điều trị hóa trị liệu
Mạng Lưới Sinh Học Trong Sự Chịu Đựng Thiếu Máu — Tái Tư Duy Cách Tiếp Cận Điều Trị Lâm Sàng Dịch bởi AI Translational Stroke Research - Tập 4 - Trang 114-129 - 2013
Phản ứng thích nghi (điều kiện hóa) đối với các yếu tố căng thẳng môi trường kích hoạt các chương trình bảo tồn tiến hóa ở các sinh vật đơn bào và đa bào, dẫn đến sự gia tăng khả năng sinh tồn và khả năng chống lại những tổn thương do yếu tố gây căng thẳng gây ra. Dù khái niệm điều kiện hóa đã tồn tại một thời gian, nhưng việc ứng dụng nó vào các liệu pháp lâm sàng nhắm vào các bệnh về thần kinh mạch máu chỉ mới bắt đầu gần đây. Tốc độ chậm trễ trong việc áp dụng lâm sàng có thể một phần được giải thích bởi sự hiểu biết hạn chế của chúng ta về các cơ chế nền tảng và các phản ứng phức tạp của sinh vật đối với yếu tố gây căng thẳng. Tại Hội nghị Điều kiện Hóa Tiền Lâm Sàng lần thứ 2, các đại biểu đã tham gia vào một cuộc thảo luận sôi nổi để xem liệu đã đến lúc cần thực hiện nghiêm túc hơn các giao thức điều kiện lâm sàng trong điều trị các bệnh mạch não hay không, hoặc liệu có tốt hơn khi chờ đợi cho đến khi có dữ liệu tiền lâm sàng giúp giảm thiểu việc thực nghiệm trong lâm sàng. Bài đánh giá này đề cập đến sự tham gia phức tạp của các mạng lưới sinh học trong việc thiết lập khả năng chịu đựng thiếu máu ở cấp độ sinh vật, sử dụng hai phương thức điều kiện hóa đầy hứa hẹn trong lâm sàng, cụ thể là điều kiện hóa thiếu máu từ xa, và điều kiện hóa trước hoặc sau, làm ví dụ.
#điều kiện hóa #khả năng chịu đựng thiếu máu #bệnh về thần kinh mạch máu #mạng lưới sinh học #điều kiện hóa từ xa
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ MALTODEXTRIN VÀ ĐIỀU KIỆN SẤY PHUN ĐẾN CÁC ĐẶC TÍNH VẬT LÝ VÀ HOẠT CHẤT SINH HỌC CỦA SẢN PHẨM BỘT CÂY THUỒC DÒINghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng maltodextrin (3, 6, 9, 12, 15 và 18% , w/v) bổ sung vào dịch trích thuốc dòi trước khi sấy phun, cũng như điều kiện sấy phun bao gồm: nhiệt độ không khí đầu vào (160, 170, 180, 190 và 2000C) và tốc độ dòng nhập liệu (14, 16, 18, 20 và 22 rpm) đến các đặc tính vật lý và hoạt chất sinh học của bột thuốc dòi thu được. Các thí nghiệm được bố trí riêng lẻ, kết quả tối ưu của thí nghiệm trước làm cơ sở cho việc bố trí ở thí nghiệm sau. Hàm lượng các hợp chất sinh học (anthocyanin, flavonoid, polyphenol và tannin), các đặc tính vật lý của sản phẩm (độ ẩm, hoạt độ nước và kích thước hạt trung bình) sẽ được phân tích đánh giá trong từng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều kiện sấy phun tối ưu cho dịch trích thuốc dòi là 1800C, tốc độ dòng nhập liệu 18 rpm và nồng độ maltodextrin bổ sung 9% (w/v). Sản phẩm bột thu được có hàm lượng các hợp chất sinh học ở mức cao và các tính chất vật lý đạt yêu cầu cho việc đóng gói và bảo quản.
#Dịch trích thuốc dòi #sấy phun #maltodextrin #đặc tính vật lý #hoạt chất sinh học